Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là gì? Các công bố khoa học về Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính, còn được gọi là chóng mặt tư thế đứng, là một hiện tượng cảm giác lúc đầu hoặc quay quắt khi đứng dậy hoặc chuyển động sau...

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính, còn được gọi là chóng mặt tư thế đứng, là một hiện tượng cảm giác lúc đầu hoặc quay quắt khi đứng dậy hoặc chuyển động sau khi ngồi hoặc nằm. Hiện tượng này thường xảy ra do sự thay đổi nhanh chóng trong vị trí cơ thể và dịch tai. Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính có thể xuất hiện một cách ngắn hạn và không gây ra các vấn đề nghiêm trọng.
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là một hiện tượng phổ biến và thường không gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nó thường được mô tả là cảm giác mất thăng bằng, xoay tròn hay quay quắt chỉ trong một thời gian ngắn khi đứng dậy từ tư thế ngồi hoặc nằm. Một số trường hợp cũng có thể gây ra cảm giác hoặc mất thị giác tạm thời.

Nguyên nhân chính của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là sự thay đổi nhanh vị trí cơ thể, đặc biệt là khi bạn đứng lên nhanh chóng sau thời gian dài ngồi hoặc nằm. Sự thay đổi này có thể gây ra một tình trạng tạm thời mất cân bằng trong hệ thống cân bằng cơ thể và gây ra chóng mặt.

Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể góp phần vào chóng mặt tư thế kịch phát gồm:

1. Lão hóa: Mất đi kỹ năng cân bằng và sự linh hoạt của hệ thống thần kinh khi lớn tuổi có thể làm tăng nguy cơ chóng mặt.

2. Yếu tố đau dạ dày: Chóng mặt tư thế kịch phát có thể là dấu hiệu phụ của một số vấn đề về dạ dày như viêm loét dạ dày, vi khuẩn Helicobacter pylori hoặc xơ dạ dày.

3. Hiệu ứng phụ từ thuốc: Một số loại thuốc như thuốc giảm đau, thuốc thần kinh hoặc thuốc ức chế tiểu cầu có thể gây ra chóng mặt.

4. Các vấn đề về tai: Rối loạn về tai như viêm nhiễm, tắc mủ tai hoặc thoát vị nội tai cũng có thể gây chóng mặt khi đứng dậy.

5. Rối loạn tâm thần: Một số rối loạn tâm thần như lo âu, trầm cảm hoặc rối loạn cảm xúc có thể kèm theo chóng mặt tư thế kịch phát.

Nếu bạn gặp tình trạng chóng mặt tư thế kịch phát kéo dài hoặc gây ra các triệu chứng nghiêm trọng, nên hỏi ý kiến ​​bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị một cách chính xác.
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV - Benign Paroxysmal Positional Vertigo) là một căn bệnh tai mắt đáng chú ý, được cho là nguyên nhân chính gây chóng mặt. Nó là do một sự cố trong hệ thống cân bằng tai của cơ thể, gây ra cảm giác xoay quanh, lắc hoặc mất cân bằng.

Nguyên nhân chính của BPPV là sự hình thành các hạt canxi nhỏ (ống canxi) trong tai nội và di chuyển vào trong các túi khí cân bằng. Khi thay đổi tư thế, chẳng hạn như khi đứng lên hoặc nằm xuống, những hạt canxi này dễ dàng di chuyển và kích thích các tế bào cảm giác trong tai. Điều này gửi thông tin sai lạc đến não, gây ra cảm giác chóng mặt.

Triệu chứng của BPPV bao gồm cảm giác xoay, lắc, mất thăng bằng hay quay quắt. Thường, triệu chứng này kéo dài trong thời gian rất ngắn, chỉ từ vài giây đến vài phút khi thay đổi tư thế. Điển hình, khi bạn ngồi hoặc nằm, và đứng lên gấp, bạn có thể cảm thấy thế giới đang xoay quanh mình.

Việc chẩn đoán BPPV thường được xác định dựa trên triệu chứng và các phương pháp kiểm tra đặc biệt. Một trong những phương pháp kiểm tra phổ biến nhất là Dix-Hallpike test, trong đó bác sĩ tạo ra một thay đổi tư thế đặc biệt để khám phá các triệu chứng chóng mặt và nystagmus (mắt rung) điển hình của BPPV.

Để điều trị BPPV, bác sĩ thường sử dụng các kỹ thuật tái căn chỉnh dựa trên việc di chuyển các hạt canxi từ các túi cân bằng của tai nội ra ngoài. Các kỹ thuật này gồm tái vị trí Epley hoặc Dix-Hallpike, nhằm giúp tái căn chỉnh các hạt canxi và giảm triệu chứng chóng mặt.

Trên thực tế, chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV) được coi là một trong những nguyên nhân chính gây chóng mặt và điều trị thành công nên giảm đáng kể triệu chứng cho đa số bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chóng mặt tư thế kịch phát lành tính":

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHÓNG MẶT TƯ THẾ KỊCH PHÁT LÀNH TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV). Đối tượng nghiên cứu: 23 bệnh nhân BPPV được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội Thần kinh - Bệnh viện Đa khoa Cửa Đông và Phòng Cấp cứu – Trung tâm Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/2022 đến tháng 10/2022. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 66,50±12,30 tuổi, nữ giới chiếm 78,3%, tỷ lệ bệnh nhân có những đợt tái phát trong tiền sử là 69,6%, chỉ số BMI trung bình là 22,37±1,60. Có đến 91,4% bệnh nhân BPPV là nguyên phát. Một số tiền sử và bệnh lý kèm theo thường gặp bao gồm: Rối loạn Lipid máu (60,9%), ĐTĐ týp 2 (43,5%), Tăng huyết áp (44,0%), rối loạn lo âu-trầm cảm (39,1%). Vị trí tổn thương thường gặp hơn ở bên phải (78,3%), bên trái (17,4%) và hai bên (4,3%). Đặc điểm rung giật nhãn cầu khi làm nghiệm pháp Dix-Halpike bao gồm thời gian tiềm: 3,43±1,34 giây, thời gian rung giật nhãn cầu: 9±2,71 giây. Điểm T-Score trung bình là -2,73±0,71 trong đó có đến 47,8% bệnh nhân loãng xương (T-Score: < -2,5); 43,5% bệnh nhân thưa xương (T-Score: -1 đến -2,5) và 8,7% bệnh nhân có mật độ xương bình thường (T-Score > -1). Kết luận: BPPV là một bệnh lý thường gặp đặc biệt ở nữ giới (78,3%), có 69,6% bệnh nhân đã có nhiều đợt tái phát trong tiền sử. Một số bệnh lý kèm theo thường gặp bao gồm: Tăng huyết áp, ĐTĐ, rối loạn mỡ máu, béo phì, loãng xương.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
Cập nhật chẩn đoán và điều trị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là loại chóng mặt phổ biến nhất trong cộng đồng người dân và thuộc nhóm rối loạn tiền đình ngoại biên. Nó gây ra chấn thương do té ngã, rối loạn nước và điện giải do nôn nhiều và ăn uống kém. Hơn nữa, bệnh lý này còn làm giảm đi chất lượng cuộc sống, rối loạn giấc ngủ, lo lắng và sợ hãi. Việc chẩn đoán còn gặp một số khó khăn vì hầu hết các trường hợp không có tổn thương thực thể đi kèm và có thể nhầm lẫn với nhiều loại chóng mặt khác. Hơn nữa, thực tế cho thấy thực hành điều trị chưa đúng theo các khuyến cáo. Điều đó làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả điều trị. Hiện nay, đã có rất nhiều tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý này. Vì vậy, chúng tôi muốn cập nhật lại một số vấn đề liên quan đến chẩn đoán và điều trị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính, bao gồm biện pháp không sử dụng thuốc, dùng thuốc, nghiệm pháp tái định vị sỏi tai và phẫu thuật. Điều này có ý nghĩa quan trọng thực tiễn trong lâm sàng thần kinh và tai mũi họng.
#cập nhật #chẩn đoán #điều trị #chóng mặt tư thế kịch phát #update #diagnosis #treatment #paroxysmal positional vertigo
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN CHÓNG MẶT TƯ THẾ KỊCH PHÁT LÀNH TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV). Đối tượng nghiên cứu: 48 bệnh nhân trong đó 23 bệnh nhân BPPV, 25 bệnh nhân không bị BPPV (là nhóm chứng) điều trị tại Khoa Nội - Bệnh viện đa khoa Cửa Đông từ tháng 2/2022 đến tháng 10/2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân BPPV là 66,50±12,30 tuổi, nữ giới chiếm 78,3%, tỷ lệ bệnh nhân có những đợt bệnh tái diễn trong tiền sử là 69,6%, chỉ số BMI trung bình là 22,37±1,60, điểm T-score trung bình là -2,73±0,71 điểm. Một số tiền sử và bệnh lý kèm theo thường gặp bao gồm: rối loạn lipid máu (60,9%), đái tháo đường týp 2 (43,5%), tăng huyết áp (44,0%), loãng xương (39,1%), rối loạn lo âu-trầm cảm (39,1%). Các yếu tố liên quan đến bệnh BPPV bao gồm: giới nữ (p=0,03, OR: 4,582), rối loạn lo âu-trầm cảm (p=0,046, OR: 4,714), chỉ số BMI (p=0,048), điểm T-score (p=0,035). Kết luận: Bệnh nhân BPPV có tỷ lệ nữ giới chiếm đa số (78,3%), có 69,6% bệnh nhân đã có nhiều đợt bệnh tái diễn trong tiền sử. Các yếu tố liên quan đến bệnh BPPV bao gồm: Giới nữ, rối loạn lo âu-trầm cảm, chỉ số BMI, điểm T-score.
#Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHÓNG MẶT TƯ THẾ KỊCH PHÁT LÀNH TÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 9 - Trang 126-135 - 2024
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân (BN) chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (benign paroxysmal positional vertigo - BPPV). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 40 BN được chẩn đoán xác định BPPV, điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2023 - 6/2024. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 56,08 ± 13,68 tuổi; tỷ lệ nữ/nam là 2,1/1. Thời gian cơn chóng mặt là 50,10 ± 45,10 giây. Chóng mặt kiểu xoay tròn chiếm chủ yếu (95%). Thời điểm khởi phát bệnh hay gặp là ngay sau khi ngủ dậy (60%). Triệu chứng kèm theo thường gặp là buồn nôn (92,5%), nôn (55%) và cảm giác nặng đầu (32,5%). BPPV ống bán khuyên sau (PC-BPPV) chiếm 72,5%. Kết luận: BPPV hay gặp ở nữ giới > 40 tuổi. Cơn chóng mặt thường ngắn < 1 phút. Các triệu chứng kèm theo thường gặp là buồn nôn, nôn và cảm giác nặng đầu. BPPV thể ống bán khuyên sau là phổ biến nhất.
#Chóng mặt #Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính #Rung giật nhãn cầu
ỨNG DỤNG NGHIỆM PHÁP EPLEY TRONG ĐIỀU TRỊ CHÓNG MẶT TƯ THẾ KỊCH PHÁT LÀNH TÍNH
Đặt vấn đề: Ứng dụng nghiệm pháp Epley trong điều trị bệnh chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (Benign paroxysmal positional vertigo viết tắt BPPV) đem lại hiệu quả cao. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị sau khi thực hiện nghiệm pháp Epley ở bệnh nhân chóng mặt tư thế kịch phát lành tính và tìm các yếu tố liên quan với kết quả điều trị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính bằng nghiệm pháp Epley. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca (30 bệnh nhân) chóng mặt kịch phát tư thế lành tính được nhập vào khoa Nội 2, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng. Kết quả: Nữ giới nhiều hơn nam giới với tỷ số nữ: nam = 2:1. Tuổi thấp nhất trong nghiên cứu là 27 tuổi; cao nhất là 72 tuổi. 46,7% bệnh nhân có triệu chứng chóng mặt xoay tròn chiếm tỷ lệ cao nhất. Triệu chứng kèm theo thường gặp nhất là buồn nôn 56,7%, nôn (13,3%), ù tai (26,7%), giảm thính lực (6,7%). Tỷ lệ hết chóng mặt là 70% (21 bệnh nhân); Tỷ lệ cải thiện triệu chứng là 16,7% (5 bệnh nhân); Tỷ lệ không cải thiện (thất bại) chiếm 13,3% (4 bệnh nhân). 29 bệnh nhân thuộc ống bán khuyên sau, 1 bệnh nhân thuộc ống bán khuyên trước. Không tìm được mối liên quan giữa các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu với kết quả điều trị bằng nghiệm pháp Epley. Kết luận: Ứng dụng nghiệm pháp Epley trong điều trị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính đem lại hiệu quả cao, đơn giản, ít tốn kém.
#Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính #nghiệm pháp Epley
Tổng số: 5   
  • 1